4. Mức thu phí
1. Mức thu phí thực hiện theo quy định tại Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các chi phí vật tư, công tác phí cần thiết phát sinh khi kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy; chi phí in và dán tem kiểm định do tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm định chi trả theo thực tế phát sinh, phù hợp quy định pháp luật.
5. Kê khai, nộp phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NC490-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
6. Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NC490-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
BIỂU PHÍ KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 227/2016/TT-BTC Ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Stt, Danh mục, Đơn vị
Mức thu (đồng)
A Kiểm định phương tiện mẫu
I Kiểm định phương tiện chữa cháy cơ giới
1. Xe chữa cháy thông thường, xe chữa cháy đặc biệt, máy bay chữa cháy, tàu, xuồng chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy
Xe cơ giớ 1.300.000
2 Máy bơm chữa cháy
Cái 400.000
II Kiểm định phương tiện chữa cháy thông dụng
1 Vòi chữa cháy cuộn 200.000
2 Lăng chữa cháy, ống hút chữa cháy Cái 100.000
3 Đầu nối, hai chạc, ba chạc, ezectơ, giỏ lọc, trụ nước, cột nước, họng nước chữa cháy Cái 300.000
4 Thang chữa cháy Cái 300.000
5 Bình chữa cháy Cái 450.000
III Kiểm định các chất chữa cháy
1 Chất bột, chất tạo bọt chữa cháy Kg 400.000
2 Dung dịch gốc nước chữa cháy Lít 400.000
IV Kiểm định vật liệu và chất chống cháy
1 Sơn chống cháy, chất ngâm tẩm chống cháy Kg 800.000
2 Cửa chống cháy Bộ 700.000
3 Vật liệu chống cháy m2- 700.000
4 Van chặn lửa và các thiết bị ngăn lửa Cái 400.000
V Kiểm định trang phục, thiết bị bảo hộ cá nhân
1 Quần áo chữa cháy Bộ 400.000
2 Mũ, ủng, găng tay chữa cháy Cái 200.000
3 Mặt nạ phòng độc Bộ 600.000
VI Kiểm định phương tiện cứu nạn, cứu hộ
1 Phương tiện cứu người Bộ 500.000
2 Phương tiện, dụng cụ phá dỡ Bộ 200.000
VII Kiểm định hệ thống báo cháy tự động, bán tự động
1 Tủ trung tâm báo cháy Bộ 300.000
2 Đầu báo cháy, đầu báo dò khí, nút ấn báo cháy, chuông báo cháy, đèn báo cháy, đèn chỉ dẫn thoát nạn, đèn chiếu sáng sự cố các loại Cái 300.000
VIII Kiểm định hệ thống chữa cháy tự động, bán tự động bằng nước, bọt
1 Đầu phun Sprinkler/Drencher, van báo động, van giám sát, công tắc áp lực, công tắc dòng chảy Cái 400.000
2 Tủ điều khiển bơm chữa cháy Bộ 300.000
IX Kiểm định hệ thống chữa cháy bằng khí, bột
1 Đầu phun khí, bột chữa cháy, van chọn khu vực, công tắc áp lực, tủ điều khiển xả khí, bột chữa cháy, nút ấn, chuông, đèn báo xả khí, bột chữa cháy Cái 400.000
2 Bình, chai chứa khí, bột Bộ 400.000
B Kiểm định phương tiện lưu thông 10% kiểm định phương tiện mẫu
Ghi chú: Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
– Kiểm định phương tiện mẫu: Là kiểm định sản phẩm sản xuất, nhập khẩu lần đầu và các sản phẩm này dùng để làm mẫu phục vụ sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm kế tiếp.
– Kiểm định phương tiện lưu thông: Là kiểm định những sản phẩm sản xuất mới, lắp ráp, hoán cải ở trong nước hoặc nhập khẩu ở nước ngoài để lưu thông ra thị trường.
Kiểm định phương tiện lưu thông thực hiện theo phương pháp lấy mẫu xác suất; đối với mỗi lô hàng cùng chủng loại, mẫu mã tiến hành kiểm định không quá 5% số lượng phương tiện cần kiểm định, nhưng không ít hơn 10 mẫu; trường hợp kiểm định dưới 10 phương tiện thì kiểm định toàn bộ.
– Kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông thu theo số lượng phương tiện mẫu được kiểm định thực tế.
– Việc phân nhóm kiểm định phương tiện mẫu và kiểm định phương tiện lưu thông tại Thông tư này không phải là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm định mà chỉ là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng thu phí trong trường hợp pháp luật có quy định việc kiểm định theo các hình thức nêu trên./.
Tạ Chí Công – P6 (Theo Thư viện Pháp Luật)